22.9.13

Niên Giám Online - Ontario - Dentist

Home  |  Ontario  |  Quebec  |  BC  |  Alberta  |  Liên lạc



- Dr. Nguyễn Trần Nghi Uyên
  905-796-0999
- Dr. Theresa Đoàn
  416-967-4212
- Dr. Võ Châu Long
  416-603-6060
- Dr. Võ Châu Bảo
  905-566-5588
- Dr. Bùi Thị Thuý Vi
  416-241-5561



- Dr. Đào Huỳnh Hoa
  905-452-0700
- Dr. Đào Thị Thái Vân
  905-521-0540
- Dr. Đào Trọng Quí
  905-290-6666
- Dr. Đinh Thị Ninh Hưởng
  905-270-6084
- Dr. Đoàn Minh Luận
  416-743-8818
- Dr. Hà Thị Mai Chi
  905-897-5002
- Dr. Hoàng bảo Châu Sophia
  416-534-8333
- Dr. Huỳnh Thế Hùng
  905-502-9070
- Dr. Jacqueline Hà
  416-244-0402
- Dr. Julie Đào
  905-566-5588
- Dr. Lâm Tài Ngôn
  905-566-5588
- Dr. Lê Hoàng Oanh
  416-754-4584
- Dr. Lê Nguyệt Bích
  905-275-4770
- Dr. Lê Đức Vinh
  416-598-5513
- Dr. Lê Tân Dân
  416-530-1447
- Dr. Lê Thế Nghị
  905-570-0555
- Dr. Lê Thị Diệu Hiền
  905-615-9439
- Dr. Lê Thuần Kim
  416-778-8080
- Dr. Lê Xuân Đào
  416-743-3215
- Dr. Luyện Hải Đăng
  416-614-7979
- Dr. Lý Gia Hưng
  416-614-7979
- Dr. Ngô Tuấn Sơn
  416-850-5982
- Dr. Nguyễn Hoàng Thủy Tiên
  416-241-5561
- Dr. Nguyễn Kim Hoàng
  416-461-5437
- Dr. Nguyễn Kim Lê
  416-665-7246
- Dr. Nguyễn Lan Hương
  416-630-1417
- Dr. Nguyễn Minh Việt
  416-754-4584
- Dr. Nguyễn Đình Huy
  416-222-5580

Dinh Dưỡng Và Sức Khỏe - Công dụng tuyệt vời của khoai lang

Khoai lang là vị thuốc phòng chữa bệnh đã được dùng từ lâu trong dân gian, có nơi gọi nó là “Sâm Nam”. Củ khoai lang tính bình, vị ngọt, vào hai kinh tỳ và thận. Tác dụng bồi bổ cơ thể, ích khí, cường thân, kiện vị, tiêu viêm, thanh can, lợi mật, sáng mắt; chữa vàng da, ung nhọt, trẻ em cam tích, lỵ. 

Khoai lang rẻ mà bổ

Khoai lang là nguồn cung cấp nhiều beta-carotene (vitamin A) cũng như magiê, kim và các loại vitamin và chất khoáng khác. Phần thịt khoai đã sấy khô có thể thay thế khoai tây trong hầu hết các cóng thức nấu ăn, hơn nữa nó có thời gian nấu và hâm nóng lại ngắn hơn. Khoai lang là loại thức ăn tuyệt vời dành cho trẻ em vì chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, C và vitamin nhóm B. 

Về khoáng chất, khoai lang chứa rất nhiều khoáng chất trong đó có kali và manhê; khoai lang cũng chứa rất nhiều chất xơ. Khoai lang được xếp vào loại thực phẩm có tính kháng viêm rất cao, giúp phòng chống bệnh mãn tính không lây.

Khoai lang giúp giảm béo hiệu quả


Có nhiều người cho rằng không nên dùng khoai lang để giảm cân do có chứa nhiều tinh bột. Tuy nhiên, lượng tinh bột trong khoai lang chỉ bằng 1/3 so với cơm, và bằng 1/2 so với khoai tây. Trong thành phần của khoai lang hoàn toàn không chứa chất béo và cholesterol nên có tác dụng ngăn ngừa quá trình chuyển hoá thành chất béo tích tụ trong cơ thể. Bên cạnh đó, khoai lang còn chứa các chất khó phân huỷ trong dung môi hữu cơ nên nhanh tạo cảm giác no bụng, đẩy lùi cơn đói nhanh chóng. Chính vì những lý do trên mà khoai lang được coi là thực phẩm vàng để giảm cân. Tuy nhiên, cần lưu ý khi ăn giảm béo cần đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng. Do vậy bữa ăn nên giảm cơm và thay thế bằng khoai lang nhưng vẫn phải ăn kèm thực phẩm giàu protein, rau quả tươi để có được khẩu phần cân đối dinh dưỡng.


Phòng và điều trị bệnh táo bón từ khoai lang 

Ngoài giá trị ăn uống, khoai lang còn là cây thuốc điều trị bệnh táo bón rất công hiệu. Bộ phận được dùng làm thuốc là củ khoai, lá non và tinh bột. Cách dùng như sau: tốt nhất là dùng nước từ củ khoai lang - rửa sạch củ, gọt vỏ, nghiền nát bằng một dụng cụ sạch rồi bọc vào gạc sạch, vắt lấy nước uống. Buổi sáng lúc đói bụng uống nửa cốc to nước củ khoai lang, còn trước mỗi bữa ăn uống nửa cốc. Uống liền trong 2 - 3 ngày sẽ hết táo bón. Trong một số trường hợp đặc biệt như táo bón trong bệnh trĩ , táo bón nặng lâu ngày cần uống một thời gian dài hơn 10 - 15 ngày. Uống nước khoai lang không gây đại tiện lỏng, không có tác dụng phụ, chỉ làm cho phân mềm, dễ tiêu hóa và đi ngoài hơn.

Nguồn - http://www.baomoi.com/Cong-dung-tuyet-voi-cua-khoai-lang/82/10791277.epi


Công dụng của khoai lang vỏ đỏ ruột vàng - 1


Nutrients in Sweet Potato and %Daily Value 
1.00 cup baked (114.00 grams)
Nguồn - http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=64

vitamin A 438.1% 
vitamin C 37.2% 
manganese 28.4% 
vitamin B6 16.5% 
tryptophan 15.6% 
potassium 15.4% 
fiber 15% 
vitamin B5 10.1% 
copper 9% 
vitamin B3 8.5% 
Calories (102) 5%

Dinh Dưỡng Và Sức Khỏe - Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của bí đỏ

Bí rợ (bí đỏ - pumpkin) là một thành viên trong đại gia tộc bầu bí (curcubitaceae), có nguồn gốc từ châu Mỹ và được thổ dân xem như là thần dược để chữa trị nhiều bệnh tật và bồi bổ cơ thể. Pumpkin có nguồn gốc từ tiếng Latin, có nghĩa là “quả dưa lớn”. 

Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của bí đỏ 1

Quà tặng của thiên nhiên 

Chỉ cần thưởng thức một chén bí đỏ, chúng ta đã làm xong một chuyện tử tế cho sức khỏe của chính mình. Bí rợ thuộc nhóm rau quả rất giàu dinh dưỡng, là “doanh trại” của những “chiến sĩ” chống ôxy hóa (antioxidants) xả thân chiến đấu chống lại các gốc tự do (free radicals). Màu vàng tươi của bí rợ là do sự hiện hữu của beta-carotenes. Đây là những chất chống ôxy hóa khét tiếng do được chuyển hóa thành vitamin A khi vào cơ thể. Vitamin A có nhiệm vụ quan trọng là hỗ trợ hệ miễn dịch, do đó có chức năng tăng cường “hàng phòng thủ” của cơ thể, đồng thời giúp cơ thể “nâng cấp” lại những tế bào bị tổn hại vì gốc tự do. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng những người tiêu thụ thực phẩm giàu beta-carotenes sẽ có tần suất thấp nguy cơ bị một số bệnh ung thư. Cùng với beta-carotenes, thịt bí rợ cũng chứa alpha-carotenes có tác dụng ngăn chặn những căn bệnh thoái hóa như đục thủy tinh thể. Bí rợ chứa nhiều vitamin C, chất xơ nên kiêm luôn tác dụng điều hòa huyết áp. Do chứa một hàm lượng kẽm đáng kể nên ngoài việc hỗ trợ hệ miễn dịch, bí rợ còn có tác dụng hỗ trợ những trường hợp loãng xương. Ngoài những dưỡng chất trên, bí rợ còn chứa nhiều calcium, carbohydrates, folate, sắt, magnesium, vitamin B3, protein, vitamin E… 

Tác dụng “kỳ diệu” của bí ngô  1

Giá trị chữa bệnh cao 

Quả và hạt bí rợ là những người bảo vệ cho “túi tiền” của nam giới. Những hóa chất có trong quả và hạt bí rợ gọi là phytosterols, vốn có thể làm gọn lại những tiền liệt tuyến bị phì đại. Một nghiên cứu được thực hiện tại Budapest - Hungary cho thấy đàn ông bị phì đại tiền liệt tuyến lành tính (benign enlarged prostate) nếu điều trị bằng hạt bí rợ thì bệnh trạng sẽ được cải thiện một cách đáng kể. Sự cải thiện này nhờ vào “song cước”. Một là củng cố dòng nước tiểu, giảm số lần đi tiểu đêm; hai là ức chế sự sản sinh loại hormone sinh dục nam - testosterone, vốn được xem là “đồng phạm” gây phì đại tiền liệt tuyến. Hạt bí rợ còn là một chất kháng viêm hữu hiệu, có tác dụng tốt trong những trường hợp viêm khớp. Tác dụng kháng viêm của hạt bí rợ đã qua mặt một loại thuốc trị viêm khớp đình đám là Indomethacin vì không gây ra những tác dụng phụ. Ăn bí rợ còn giúp cơ thể “hóa giải” sự hình thành sỏi calcium oxalate ở thận. Quả bí rợ chứa nhiều L-trytophan nên được xem là một loại thực phẩm bổ não, đồng thời giúp cơ thể đương đầu với stress. Y học dân gian (cả đông y và tây y) dùng hạt bí rợ để trị giun. Cọng bí rợ còn là bạn tốt của phụ nữ. Lấy cọng bí rợ đem nấu nước uống sẽ giúp phụ nữ vơi đi nỗi đau trong những ngày “đèn đỏ”. Hạt bí rợ có tác dụng chữa bệnh phì tuyến tiền liệt rất hữu hiệu, kháng viêm rất tốt trong trường hợp viêm khớp. 

Ds Nguyễn Bá Huy Cường
http://giadinh.net.vn/suc-khoe/tac-dung-chua-benh-tuyet-voi-cua-bi-do-20130619114415285.htm


Nutrients and %Daily Value in Winter Squash 
1.00 cup baked (205.00 grams)
Nguồn - http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=63

vitamin A 214.1% 
vitamin C 32.8% 
fiber 22.9% 
manganese 19% 
vitamin B6 16.5% 
potassium 14.1% 
vitamin K1 1.2% 
folate 10.2% 
tryptophan 9.3% 
copper 8.5% 
vitamin B2 8.2% 
omega-3 fats 7.9% 
magnesium 6.6% 
Calories (75) 4%

Dinh Dưỡng Và Sức Khỏe - Diệu kỳ Củ Cà rốt

Cà rốt chứa rất nhiều vitamin, đặc biệt là vitamin A, giúp tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giúp da mịn màng, tươi tắn. Nước ép cà rốt dùng để uống hay mặt nạ cà rốt cũng rất tốt góp phần làm chậm quá trình lão hóa. Đây còn là món rau khá rẻ tiền so với lượng dinh dưỡng quý giá của nó. 




Thứ quả tuyệt vời cho sức khỏe

Cà rốt tên phiêm âm từ tiếng Pháp là “carotte”. Tên khoa học là Dacus carota. Người Trung Hoa gọi là Hồ La Bặc. Trên thế giới, cà rốt có rất nhiều màu như cam, đỏ, vàng, hồng… Ở nước ta, cà rốt màu cam được sử dụng nhiều và quen thuộc. Một củ cà rốt cỡ trung bình có 19mg canxi, 32mg photpho, 233mg kali, 7mg vitamin C, 7gr carbonhydrat, 5gr đường, 2gr chất xơ, 1gr chất đạm, 6000mcg vitamin A, 40 calori, không có chất béo hoặc cholesterol. 

Trong cà rốt còn có nhiều chất chống oxy hóa quan trọng như: beta carotene, alpha carotene, phenolic acid, glutathione là những chất có tác dụng phòng chống các bệnh ung thư, giảm nguy cơ bị tim mạch, giảm cholesterol, tiểu đường, hỗ trợ điều trị bệnh tiêu chảy, táo bón đặc biệt ở trẻ em. Ai cũng biết, cà rốt có nhiều beta carotene – tiền thân của vitamin A, rất tốt với thị giác. Cà rốt không ngăn ngừa hoặc chữa được cận thị hay viễn thị nhưng khi thiếu vitamin A, mắt sẽ không nhìn rõ. Nhiều người còn cho là cà rốt với số lượng vitamin A và beta carotene lớn còn có khả năng chữa và ngăn ngừa được các chứng viêm mắt, hột cườm mắt, thoái hóa võng mạc… 

Cà rốt còn được chứng minh rất tốt đối với sức khỏe và vẻ đẹp của người phụ nữ. Với phụ nữ, cà rốt có thể mang tới nhiều lợi ích như làm giảm kinh nguyệt quá nhiều, giảm triệu chứng khó chịu trước khi có kinh, hạn chế chứng viêm âm hộ và nhiễm trùng đường tiểu tiện, nhất là giảm nguy cơ loãng xương sau thời kỳ mãn kinh.

Thực phẩm bổ dưỡng từ cà rốt 

Vị dịu ngọt của cà rốt thích hợp với các món ăn được nhiều người yêu thích. Bạn có thể dùng cà rốt làm các món canh thập cẩm, rau xào, dưa góp, salad, nấu các món kho với thịt động vật… rất dễ ăn và màu cam của cà rốt khiến cho món ăn trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại các nhà hàng, cà rốt cũng được các đầu bếp ưa thích dùng để trang trí các món ăn, và nhiều người còn có thể ăn sống cà rốt để giữ nguyên hương vị. Dù ăn cách nào, sống hay chín, cà rốt vẫn giữ được các chất bổ dưỡng. Đặc biệt khi nấu, cà rốt ngọt, thơm hơn vì sức nóng làm tan màng bao bọc carotene, tăng chất này trong món ăn. Nhưng nếu nấu chín quá thì một lượng lớn carotene sẽ bị phân hủy. Hiện nay, nhiều người chỉ dùng cà rốt dưới dạng xào nấu, làm dưa góp, nộm hoặc mứt mà chưa biết cách tạo ra những loại đồ uống tươi mát, thơm ngon và tiện lợi. Hãy chế biến cà rốt thành những món giải khát tuyệt vời và tốt cho sức khỏe, vẻ đẹp của bạn.

- Nước ép cà rốt: là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin A nhất. Do thành phần có hàm lượng beta carotene cao và giàu các vitamin, khoáng chất khác, nước ép cà rốt có khả năng ngăn ngừa một số bệnh, tăng cường hệ miễn dịch, kích thích các tế bào khỏe mạnh phát triển. Nước ép cà rốt còn là một nguồn dinh dưỡng giàu vitamin B và C cũng như là canxi, pectin, có khả năng làm giảm lượng cholesterol trong máu. 

- Yaourt cà rốt và cam: 2 củ cà rốt gọt vỏ, 2 trái cam bỏ vỏ, hạt, 1 muỗng yaourt ít chất béo, 1 muỗng mật ong, 2 muỗng kem vani, trái tắc, 1 muỗng đá nhỏ. Xay hỗn hợp cà rốt và cam. Thêm yaourt ít béo và lắc cho thật đều. Đổ ra ly, cho vào một ít kem vani. Vắt ít nước tắc vào cho thơm. 

Lựa chọn, bảo quản: Khi mua cà rốt, bạn nên chọn những củ còn lá xanh tươi, chắc nịch, màu tươi bóng và hình dáng gọn gàng, nhẵn nhụi. Tránh mua cà rốt bị nứt, khô teo. Nếu cà rốt không còn lá, mà cuống bị đen là cà rốt quá già. Bảo quản cà rốt, bạn nên nhớ đừng để thất thoát độ ẩm của rau. Hãy giữ cà rốt ở ngăn lạnh dành cho rau củ của tủ lạnh, trong túi nhựa hoặc bọc bằng giấy lau tay. Đừng rửa trước khi cất tủ lạnh, vì cà rốt quá ướt trong túi sẽ mau bị hư. Chỉ rửa trước khi ăn. Cất như vậy có thể để dành được hơn hai tuần lễ. 

Không nên lạm dụng: Tuy cà rốt là thực phẩm bổ dưỡng nhưng cũng không nên ăn nhiều và liên tục, vì lượng carotene cao không được cơ thể chuyển hóa hết thành vitamin A sẽ gây tích lũy và ứ đọng ở gan gây chứng vàng da, ăn không tiêu, mệt mỏi. Đó là chưa kể tình trạng ngộ đọc nguy hiểm đến sức khỏe bé vì máu bị methemoglobin. Do vậy, bình thường mỗi tuần chỉ nên cho trẻ ăn từ 2 – 3 lần, mỗi lần một nửa củ to hoặc một củ nhỏ 50g là vừa, với phụ nữ có thể ăn 100 – 150g / ngày. 

Làm đẹp với cà rốt 

- Mặt nạ tẩy tàn nhang: Một củ cà rốt nghiền nát, đắp lên mặt trong vòng 15 – 20 phút, sau đó rửa lại với nước ấm. Cách này giúp tẩy tàn nhang, trị vết thâm cũng như cung cấp độ ẩm cho da. 

- Mặt nạ sáng da: Trộn đều 4 thìa mật ong và 1 củ cà rốt nghiền nát, đắp lên mặt trong 15 phút. Rửa lại với nước mát. - Mặt nạ trị mụn trứng cá: Xay nhuyễn 1 củ cà rốt với một hộp sữa chua. Thoa hỗn hợp lên mặt trong 30 phút và rửa lại với nước lạnh. Vì sữa chua có tác dụng như thuốc kháng sinh giúp loại bỏ vi khuẩn, vì thế sẽ giúp mụn trứng cá biến mất. Trong khi đó, cà rốt sẽ có tác dụng phục hồi, làm liền vết sẹo sau mụn.

Nguồn
http://us.eva.vn/suc-khoe/dieu-ky-cu-ca-rot-c131a114743.html


--------------------------------------------------------------------------



Nutrients in Carrots and %Daily Value 
1.00 cup (122.00 grams)
Source - http://www.whfoods.com/genpage.php?tname=foodspice&dbid=21

vitamin A 407.6% 
vitamin K 20.1% 
fiber 13.6% 
vitamin C 12% 
potassium 11.1% 
manganese 8.5% 
vitamin B6 8.5% 
molybdenum 8.1% 
vitamin B3 6%  
folate5.7% 
vitamin B1 5.3% 
phosphorus 4.2% 
vitamin B2 4.1% 
vitamin E 4% 
Calories (50) 2%

Dinh Dưỡng Và Sức Khỏe -Tác dụng hữu ích của Củ Dền

Củ dền không chỉ là loại thực phẩm được nhiều người ưa thích mà còn là một loại dược phẩm tự nhiên có nhiều công dụng. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh củ dền có thể giúp các vận động viên thể thao tăng cường thể lực, giúp người già trì hoãn quá trình suy giảm trí nhớ, hạ huyết áp và phòng tránh ung thư… 



Trong một nghiên cứu mới đây do Viện nghiên cứu bệnh Tim và Tiểu đường Baker ở Melbourne (Úc) tiến hành, các nhà khoa học đã chứng minh rằng chỉ cần uống 500ml nước ép củ dền có thể giúp hạ huyết áp đáng kể sau 6 giờ. Lý giải cho khả năng trên, các nhà khoa học cho rằng vi khuẩn trong miệng và ruột sẽ chuyển hóa thành phần Nitrat trong củ dền thành khí nitric ôxít, giúp xoa dịu và mở rộng mạch máu, qua đó cho phép máu lưu thông tốt hơn. Theo các nhà nghiên cứu, nếu nước ép củ dền được sử dụng rộng rãi, số ca tử vong vì tim mạch có thể giảm 10%. Ngoài hạ huyết áp, nghiên cứu của Đại học Exeter (Anh) cho thấy Nitrat thậm chí còn giúp cải thiện thể lực của các vận động viên. Nghiên cứu năm 2010 đã chứng minh rằng, những người trưởng thành khi uống 500ml nước ép củ dền mỗi ngày có thể kéo dài thời lượng tập luyện thêm 16% so với những người không được bổ sung Nitrat. "Nitrat phối hợp cùng các chất chống ôxy hóa khác có trong củ dền sẽ làm giảm lượng ôxy mà cơ bắp cần đến. Điều này giúp các vận động viên hoạt động hiệu quả và lâu mệt hơn”, nhà nghiên cứu Stephen Bailey giải thích. 

Không những vậy, các nhà khoa học tại Đại học Wake Forest (Mỹ) với một nghiên cứu hồi năm 2011 còn phát hiện củ dền có thể làm chậm quá trình phát triển chứng mất trí nhớ. Theo các nhà khoa học, lý do dẫn đến công dụng này là vì thành phần Nitric ôxít giúp thúc đẩy máu lưu thông trong não tốt hơn. Một nghiên cứu trước đây từng chỉ ra rằng, việc tiêu thụ 2-3 củ dền nhỏ có thể cung cấp một lượng axít folic cao tương đương 75% liều lượng khuyên dùng hàng ngày (RDA) của các chuyên gia dinh dưỡng. Axít folic là dưỡng chất giúp phòng chống chứng suy giảm trí nhớ ở người già, còn gọi là bệnh Alzheimer. Ngoài ra ngăn ngừa ung thư cũng là một trong những công dụng được giới khoa học phát hiện ở củ dền. 

Theo chuyên gia về dinh dưỡng Elisabeth Philipps, củ dền chứa nhiều chất xơ, do đó, tiêu thụ khoảng 100g củ dền (tương đương 10% lượng chất xơ được khuyên dùng mỗi ngày) có thể giúp cải thiện hoạt động của đường ruột. Loại củ màu đỏ này cũng chứa chất betaine giúp trung hòa axít trong dạ dày, trong khi chất chống ôxy hóa vulgazanthin, betalai và betanin giúp thúc đẩy quá trình hình thành chất glutathione hỗ trợ giải độc gan. 

Hoài Thu (Theo Daily Mail)
http://www.baomoi.com/Tac-dung-huu-ich-cua-cu-den-voi-suc-khoe/82/10856344.epi



Nguồn - World's Healthiest Foods
Nutrients in Beets and %Daily Value 
1.00 cup raw (136.00 grams) 

folate - 37% 
manganese - 22.5% 
fiber - 15.2% 
potassium - 12.6% 
vitamin C - 11.1% 
tryptophan - 9.3% 
magnesium - 7.8% 
iron - 6% 
phosphorus - 5.4% 
copper - 5% 
Calories - (58) 3%

Most Active Stocks - Less Than $10 - Friday Sep 20, 2013

From: Google Finance

Market Chart
Click to read - Technology companies are likely to see active trading on Monday as the sector continues to gauge the popularity of Apple Inc.’s new iPhones, digests a revenue warning from BlackBerry Ltd., and awaits quarterly financial results from Red Hat Inc.

Click to read - Led by North Dakota, 15 states saw August jobless rates significantly below the U.S. rate of 7.3%, the government said Friday.North Dakota continues to have the nation's lowest unemployment rate, 3.0%, amid a boom in energy production there. Other states with low rates include South Dakota, 3.8%; Nebraska, 4.2%; Hawaii, 4.3%; Iowa, 4.9%; and Vermont and Wyoming, 4.6%.